Tỉ giá VND/USD ổn định
Tỉ giá trong nước ngày 26/11 đã ổn định ở mức cao kỷ lục thiết lập từ hôm qua. Ngân hàng Nhà nước (NHNN) tiếp tục giữ tỉ giá trung tâm ở mức 25.146 VND/USD, không thay đổi so với ngày 25/11.
Tại các ngân hàng thương mại, tỉ giá bán ra USD đồng loạt giữ ở mức 26.403 VND/USD (tại Vietcombank, VietinBank và BIDV). Tỉ giá mua chuyển khoản cao nhất là 26.183 VND/USD. Sự ổn định này cho thấy NHNN đang kiên định giữ vững tỉ giá ở vùng đỉnh, bất chấp sự biến động mạnh của USD trên thị trường quốc tế.
Chỉ số USD quốc tế (DXY) giảm đáng kể
Chỉ số USD (DXY) đã có sự đảo chiều đáng kể, rơi xuống mức 99.66 điểm, giảm mạnh so với mức trên 100 điểm của các phiên trước đó.
Sự sụt giảm này được kích hoạt bởi dữ liệu kinh tế Mỹ yếu kém. Theo đó, Báo cáo ADP cho thấy các công ty tư nhân đã cắt giảm trung bình 13.500 việc làm mỗi tuần trong tháng qua, tăng mạnh so với mức 2.500 trước đó, đồng thời chỉ số niềm tin tiêu dùng tháng 11 giảm xuống 88.7 — mức thấp nhất kể từ tháng 4.

Chỉ số đồng USD (DXY) đã rơi xuống dưới đường trung bình động 200 ngày - một tín hiệu kỹ thuật rất xấu.
Theo chuyên gia James Hyerczyk, DXY đã rơi xuống dưới đường trung bình động 200 ngày (tại 99,816), một tín hiệu kỹ thuật rất xấu, đặt phe bán vào thế kiểm soát.
Với các dữ liệu này, thị trường tài chính Mỹ đã định giá lại hoàn toàn. Hợp đồng tương lai của Fed đang đặt cược 80% khả năng Fed sẽ cắt giảm lãi suất vào cuộc họp tháng 12. Điều này làm giảm lợi thế lợi nhuận của USD, khiến nhiều khả năng diễn biến của đồng bạc xanh trong ngắn hạn là giảm giá.
Lãi suất tiền gửi ít biến động
Thị trường lãi suất huy động tiếp tục duy trì sự ổn định, cho thấy các ngân hàng đang giữ nguyên các mức giá vốn đã thiết lập trong giai đoạn tăng nóng vừa qua. Mức lãi suất cao nhất thị trường vẫn là 6,4%/năm (áp dụng cho kỳ hạn 12 tháng tại BacABank).
Các mức lãi suất cao này (6,3% cho PVcomBank, LPBank) vẫn được giữ vững, cho thấy nhu cầu vốn dài hạn cho kế hoạch năm 2026 không hề giảm. Trong khi đó, áp lực vốn ngắn hạn vẫn còn khi nhiều ngân hàng TMCP giữ lãi suất kỳ hạn dưới 6 tháng ở mức trần 4,75%/năm.
Bảng lãi suất huy động cập nhật ngày 26/11 (Đơn vị: %/năm)
| Ngân hàng | 1 tháng | 3 tháng | 6 tháng | 12 tháng | 18 tháng | 24 tháng | 36 tháng |
| Techcombank | 3,95 | 4,35 | 4,95 | 5,25 | 5,25 | 5,25 | 5,25 |
| VPBank | 4,3 | 4,4 | 5,3 | 5,5 | 5,6 | 5,6 | 5,6 |
| Vietcombank | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 | 4,7 | 4,7 |
| VietinBank | 1,6 | 1,9 | 3,0 | 4,7 | 4,85 | 4,95 | 4,95 |
| BIDV | 1,9 | 2,2 | 3,3 | 4,7 | 4,7 | 4,9 | 4,9 |
| MBBank | 3,5 | 3,8 | 4,3 | 4,85 | 4,75 | 5,8 | 5,8 |
| ACB | 3,2 | 3,6 | 4,3 | 5,0 | 4,5 | 4,5 | 4,5 |
| MSB | 3,9 | 3,9 | 5,0 | 5,6 | 5,6 | 5,6 | 5,6 |
| LPBank | 3,9 | 4,2 | 5,3 | 5,4 | 6,3 | 5,4 | 5,4 |
| PVcomBank | 3,8 | 4,1 | 5,0 | 5,6 | 6,3 | 6,3 | 6,3 |
| VietBank | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,8 | 5,9 | 5,9 | 5,9 |
| HDBank | 4,2 | 4,3 | 5,5 | 5,8 | 6,1 | 5,5 | 5,5 |
| NamABank | 4,6 | 4,75 | 5,7 | 5,7 | 5,9 | 5,9 | 5,9 |
| Vikki Bank | 4,7 | 4,7 | 6,1 | 6,3 | 6,0 | 6,0 | 6,0 |
| BacABank | 4,55 | 4,6 | 6,3 | 6,4 | 5,5 | 5,5 | 5,5 |
| OceanBank | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,8 | 5,9 | 5,9 | 5,9 |
Phương Thảo




